Skip to content

Commit

Permalink
HIP (#110)
Browse files Browse the repository at this point in the history
  • Loading branch information
torn4dom4n authored Jan 15, 2025
1 parent 14b1280 commit b2b8789
Show file tree
Hide file tree
Showing 65 changed files with 1,442 additions and 1,670 deletions.
3 changes: 1 addition & 2 deletions biome.json
Original file line number Diff line number Diff line change
Expand Up @@ -15,8 +15,7 @@
"**/pnpm-lock.yaml",
"**/.netlify/",
"**/.astro/",
"**/.github/",
"**/*.mdx"
"**/.github/"
]
},
"organizeImports": { "enabled": true },
Expand Down
4 changes: 2 additions & 2 deletions package.json
Original file line number Diff line number Diff line change
Expand Up @@ -11,13 +11,13 @@
},
"dependencies": {
"@astrojs/starlight": "^0.30.6",
"astro": "^5.1.5",
"astro": "^5.1.7",
"astro-og-canvas": "^0.5.6",
"canvaskit-wasm": "^0.39.1",
"hast-util-to-string": "^3.0.1",
"hastscript": "^9.0.0",
"html-escaper": "^3.0.3",
"katex": "^0.16.19",
"katex": "^0.16.20",
"mdast-util-to-string": "^4.0.0",
"reading-time": "^1.5.0",
"rehype-autolink-headings": "^7.1.0",
Expand Down
1,604 changes: 482 additions & 1,122 deletions pnpm-lock.yaml

Large diffs are not rendered by default.

Binary file not shown.
Binary file not shown.
Binary file not shown.
Binary file not shown.
Binary file not shown.
Binary file not shown.
Binary file not shown.
Loading
Sorry, something went wrong. Reload?
Sorry, we cannot display this file.
Sorry, this file is invalid so it cannot be displayed.
Binary file not shown.
Binary file not shown.
Original file line number Diff line number Diff line change
Expand Up @@ -57,7 +57,7 @@ Nang de Graaf gồm noãn bào và các tế bào hạt và các tế bào vỏ

Nồng độ estradiol tiếp tục tăng cao và vượt nồng độ ngưỡng xác định. Ngưỡng này là ngưỡng nhạy của hạ đồi với estradiol. Khi nồng độ estradiol cao hơn ngưỡng này, các KNDy neuron của hạ đồi sẽ ở trạng thái sẵn sàng cho phản hồi dương với estradiol. Đáp ứng của tuyến yên với nồng độ cao của estradiol được tinh chỉnh bằng Inhibin B. Inhibin B chỉ cho phép tuyến yên trả lời với nồng độ cao estradiol khi nồng độ này được duy trì trên ngưỡng trong thời gian đủ dài. Nồng độ estradiol được duy trì trên ngưỡng trong thời gian đủ dài là điều kiện đủ để tuyến yên cho phản hồi dương với nồng độ cao estradiol. Nồng độ estradiol vượt ngưỡng và được duy trì trên ngưỡng trong thời gian đủ dài chứng minh rằng nang de Graaf hiện hành này là nang tốt nhất, đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho quá trình phóng noãn, thụ tinh, làm tổ và mang thai. Khi thỏa cả 2 điều kiện trên, estradiol sẽ kích hoạt phản hồi thứ nhì của nó trên hệ thống các neuron hạ đồi. Đây là phản hồi dương. Trong phản hồi này, tuyến yên sẽ đáp ứng bằng cách phóng thích lượng lớn LH, trong thời gian rất ngắn, tạo đỉnh LH trong máu ngoại vi.

Tại noãn bào, dưới ảnh hưởng của đỉnh LH, noãn bào nhanh chóng hoàn thành phân bào thứ nhất của phân bào giảm nhiễm, ngay sau đó đi vào phân bào thứ nhì của phần bào giảm nhiễm. 36 giờ sau khi xuất hiện đỉnh LH, noãn bào đã đi đến tiến kỳ (metaphase) của phân bào thứ nhì của phân bào giảm nhiễm. Tiến trình trưởng thành cuối cùng của noãn bào đã hoàn tất. Tại nhân của noãn bào, ở cấp độ DNA, tiến trình methyl hóa cytosine các đảo CpG của DNA đạt đến cực đại. Phân bào giảm nhiễm của noãn bào dừng lại ở metaphase của phân bào II, cho đến khi nó được 1 tinh trùng xâm nhập. Sau đỉnh LH, tại khối các tế bào hạt nằm xa noãn bào, tiến trình phân bào nguyên nhiễm bị dừng lại. Cùng thời điểm này, cũng sau đỉnh LH, các tế bào hạt bao quanh noãn bào sẽ tăng cường phân chia, tạo ra khối tế bào có nhiệm vụ đi theo noãn bào sau khi phóng noãn. Chúng tách khỏi các tế bào hạt còn lại, và cùng với noãn bào tạo ra cấu trúc sẵn sàng rời khỏi buồng trứng,
Tại noãn bào, dưới ảnh hưởng của đỉnh LH, noãn bào nhanh chóng hoàn thành phân bào thứ nhất của phân bào giảm nhiễm, ngay sau đó đi vào phân bào thứ nhì của phần bào giảm nhiễm. 36h sau khi xuất hiện đỉnh LH, noãn bào đã đi đến tiến kỳ (metaphase) của phân bào thứ nhì của phân bào giảm nhiễm. Tiến trình trưởng thành cuối cùng của noãn bào đã hoàn tất. Tại nhân của noãn bào, ở cấp độ DNA, tiến trình methyl hóa cytosine các đảo CpG của DNA đạt đến cực đại. Phân bào giảm nhiễm của noãn bào dừng lại ở metaphase của phân bào II, cho đến khi nó được 1 tinh trùng xâm nhập. Sau đỉnh LH, tại khối các tế bào hạt nằm xa noãn bào, tiến trình phân bào nguyên nhiễm bị dừng lại. Cùng thời điểm này, cũng sau đỉnh LH, các tế bào hạt bao quanh noãn bào sẽ tăng cường phân chia, tạo ra khối tế bào có nhiệm vụ đi theo noãn bào sau khi phóng noãn. Chúng tách khỏi các tế bào hạt còn lại, và cùng với noãn bào tạo ra cấu trúc sẵn sàng rời khỏi buồng trứng,
được gọi là đám mây noãn bào. Bề mặt buồng trứng nơi có nang noãn cũng mỏng dần do chịu tác dụng của prostaglandin tại chỗ. Cuối cùng, nang noãn bị vỡ và phóng thích đám mây noãn bào. Như vậy, kết quả của phản hồi thứ nhì của estradiol là đỉnh LH tiền phóng noãn.

Sau khi đã vỡ và phóng thích đám mây noãn bào, phần còn lại của noãn nang co cụm lại. Các mạch máu xâm nhập vào các tế bào bên trong của cấu trúc nang noãn trước đây, cung cấp cholesterol cho chúng và biến chúng thành cấu trúc mới gọi là hoàng thể. Hoàng thể được tạo lập và được duy trì nhờ LH của tuyến yên. Về phương diện nội tiết, hoàng thể tiếp tục sản xuất estradiol, nhưng quan trọng nhất là steroid sinh dục
Expand Down
14 changes: 7 additions & 7 deletions src/content/docs/phu-khoa/001-04_hcg.md
Original file line number Diff line number Diff line change
Expand Up @@ -19,8 +19,8 @@ Tìm thấy với nồng độ rất nhỏ ở đàn ông và phụ nữ không

hCG được tạo thành từ 2 tiểu đơn vị α và β. Chúng được tổng hợp từ 2 nhóm gene khác nhau, nằm trên 2 nhiễm sắc thể khác nhau, với biểu hiện gene độc lập:

- Tiểu đơn vị α của hCG được mã hóa bằng 1 gene duy nhất trên nhiễm sắc thể 6, là tiểu đơn vị chung cho nhiều hormone glycoprotein khác của tuyến yên gồm FSH, LH và TSH. Tiểu đơn vị này được tổng hợp tại tuyến yên và hội bào nuôi. Tiểu đơn vị β của hCG được mã hóa bằng nhiều gene khác nhau trên nhiễm sắc thể 19.
- Tiểu đơn vị β của hCG có cấu tạo gần giống như tiểu đơn vị β của LH. Người ta tin rằng LH và hCG cùng có chung 1 thụ thể (LH-Chorionic Gonadotropin receptor) (LHCGR), và do đó có thể là cùng có chung tác dụng. Tuy nhiên, tiểu đơn vị β của hCG vẫn có đặc thù là thêm phần kéo dài C-tận (C-terminal extension). Phần C-tận giúp cho thời gian bán hủy của hCG trở nên rất dài so với LH. Phần kéo dài C-tận so với LH cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tác dụng khác nhau của LH và của hCG trên LHCGR.
- Tiểu đơn vị α của hCG được mã hóa bằng gene duy nhất trên nhiễm sắc thể 6, là tiểu đơn vị chung cho nhiều hormone glycoprotein khác của tuyến yên gồm FSH, LH và TSH. Tiểu đơn vị này được tổng hợp tại tuyến yên và hội bào nuôi. Tiểu đơn vị β của hCG được mã hóa bằng nhiều gene khác nhau trên nhiễm sắc thể 19.
- Tiểu đơn vị β của hCG có cấu tạo gần giống như tiểu đơn vị β của LH. Người ta tin rằng LH và hCG cùng có chung thụ thể (LH-Chorionic Gonadotropin receptor) (LHCGR), và do đó có thể là cùng có chung tác dụng. Tuy nhiên, tiểu đơn vị β của hCG vẫn có đặc thù là thêm phần kéo dài C-tận (C-terminal extension). Phần C-tận giúp cho thời gian bán hủy của hCG trở nên rất dài so với LH. Phần kéo dài C-tận so với LH cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tác dụng khác nhau của LH và của hCG trên LHCGR.

hCG chỉ thể hiện hoạt tính sinh học khi ở trạng thái kết hợp đầy đủ. Khi tồn tại 1 mình, chuỗi β-hCG không thể gây được các hoạt tính sinh học của hCG. Khi tồn tại 1 mình, các chuỗi α và β sẽ bị thoái giáng, tạo thành các mảnh đứt gãy.

Expand All @@ -32,7 +32,7 @@ Tương tự với thụ thể của các gonadotropin khác, thụ thể của

GPCR là kiểu thụ thể protein, với phần đầu N-tận nằm ngoài tế bào, phần thân có cấu tạo dạng rắn bò, xuyên màng nhiều lần, và phần cuối C-tận nằm bên trong màng tế bào. GPCR tác động bằng cách bắt cặp với G protein. G protein là protein nằm lân cận khu vực C-tận của GPCR. Khi ligand đến gắn vào cấu trúc N-tận, nó gây ra các biến đổi tại vùng xuyên màng, dẫn đến kích hoạt cấu trúc C-tận. Cấu trúc C-tận bị kích hoạt chiêu mộ G protein. G protein bị kích hoạt sẽ gây loạt phản ứng bên trong bào tương.

hCG và LH chia nhau cùng 1 thụ thể GPCR, gọi là thụ thể LH/chorionic gonadotropin (LHCGR). Cấu tạo của vùng N-tận của LHCGR tương hợp cho cả gắn kết với cả LH lẫn hCG. LHCGR là GPCR rất khác với các GPCR khác. Phần N-tận ngoài tế bào lớn (340 amino acid) cho phép thụ thể này gắn với 1 ligand lớn như glycoprotein. Phần N-tận gắn với hormone tương ứng với exon 10 của LHCGR. Exon 10 bình thường tạo ra cấu trúc 4 bậc của đầu N-tận tương hợp cho gắn kết GPCR với cả LH lẫn hCG. Tuy nhiên, các khảo sát giải trình tự của LHCGR được thực hiện gần đây gợi ý rằng tồn tại các biến thể khác nhau của LHCGR, cũng như gợi ý rằng các hormone LH và hCG không có tác dụng như nhau trên LHCGR.
hCG và LH chia nhau cùng thụ thể GPCR, gọi là thụ thể LH/chorionic gonadotropin (LHCGR). Cấu tạo của vùng N-tận của LHCGR tương hợp cho cả gắn kết với cả LH lẫn hCG. LHCGR là GPCR rất khác với các GPCR khác. Phần N-tận ngoài tế bào lớn (340 amino acid) cho phép thụ thể này gắn với ligand lớn như glycoprotein. Phần N-tận gắn với hormone tương ứng với exon 10 của LHCGR. Exon 10 bình thường tạo ra cấu trúc 4 bậc của đầu N-tận tương hợp cho gắn kết GPCR với cả LH lẫn hCG. Tuy nhiên, các khảo sát giải trình tự của LHCGR được thực hiện gần đây gợi ý rằng tồn tại các biến thể khác nhau của LHCGR, cũng như gợi ý rằng các hormone LH và hCG không có tác dụng như nhau trên LHCGR.

GPCR tiếp nhận cả 2 ligand là LH và hCG. Tuy nhiên, cấu trúc không gian 4 bậc khác nhau của hCG và LH làm cho gắn kết của 2 hormone này với ligand không hoàn toàn như nhau. Hệ quả là chúng tạo ra những đáp ứng khác nhau:

Expand All @@ -41,7 +41,7 @@ GPCR tiếp nhận cả 2 ligand là LH và hCG. Tuy nhiên, cấu trúc không

## Chuyển hóa

T½ của hCG khoảng 36 giờ, rất dài so với LH (20 phút). T½ dài đảm bảo hCG duy trì được hoạt tính LH hiệu quả trong thời gian dài.
T½ của hCG khoảng 36h, rất dài so với LH (20 phút). T½ dài đảm bảo hCG duy trì được hoạt tính LH hiệu quả trong thời gian dài.

Chuyển hóa hCG bao gồm sự thải trừ trực tiếp hCG nguyên vẹn, hiện tượng tách rời các chuỗi, hiện tượng thoái giáng và hiện tượng đứt gãy. Các hiện tượng này dẫn đến sự hiện diện trong máu và trong nước tiểu của mọi thành phần khác nhau của tiến trình chuyển hóa và thoái giáng hCG.

Expand Down Expand Up @@ -96,8 +96,8 @@ Trước 6 tuần, nồng độ hCG tăng gấp đôi mỗi 2 ngày và đạt

Động học β-hCG có ích lợi trong 6 tuần đầu thai kỳ khi siêu âm chưa phát hiện vị trí túi thai và chưa xác nhận phôi và hoạt động tim thai:

- β-hCG tăng phù hợp cho biết thai sống trong tử cung. 99.9% thai sống trong tử cung có β-hCG tăng trên 35% mỗi 48 giờ. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 21% thai ngoài tử cung có kiểu tăng β-hCG như trên.
- β-hCG bình nguyên hay tăng ít, dưới 35% mỗi 48 giờ gợi ý đi tìm tình trạng thai ngoài tử cung hay thai trong tử cung có diễn biến bất thường.
- β-hCG tăng phù hợp cho biết thai sống trong tử cung. 99.9% thai sống trong tử cung có β-hCG tăng trên 35% mỗi 48h. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 21% thai ngoài tử cung có kiểu tăng β-hCG như trên.
- β-hCG bình nguyên hay tăng ít, dưới 35% mỗi 48h gợi ý đi tìm tình trạng thai ngoài tử cung hay thai trong tử cung có diễn biến bất thường.
- β-hCG giảm gợi ý khả năng là thai trong tử cung nhưng có thể là thai lưu, túi thai trống. β-hCG không cho phép loại trừ khả năng có thai ngoài tử cung.
- Sau khi sẩy thai tự nhiên, β-hCG huyết thanh sẽ giảm ít nhất 21-35% mỗi 2 ngày. Nếu β-hCG huyết thanh giảm chậm, dưới 20% mỗi 2 ngày thì có nhiều khả năng là 1 trong 2 tình trạng còn tồn tại sản phẩm thụ thai hoặc có thai ngoài tử cung.

Expand All @@ -120,7 +120,7 @@ Thai trong tử cung bình thường, khi nồng độ β-hCG huyết thanh ở
| Từ 25 tuần đến lúc sinh | 3.640-117.000 mIU/ml |
| Sau sinh 4-6 tuần | dưới 5 mIU/ml |

hCG phải được kết hợp với siêu âm để chẩn đoán. Trong trường hợp tử cung rỗng, khả năng mang thai khả thi giảm khi mức hCG tăng. Ví dụ, ước tính ở mức hCG từ 2000 đến 3000 mIU/ml, 2% có thai, 65% thai kỳ thất bại và 33% sẽ là thai ngoài tử cung. Ở mức hCG >3000 mIU/ml, 0,5% có thai, 66,3% thai kỳ thất bại và 33,2% sẽ là thai ngoài tử cung. Tuy nhiên, vẫn có thể sinh 1 thai nhi sống ngay cả khi mức hCG >4000 mIU/mL và không phát hiện thấy dấu hiệu siêu âm khi khám ban đầu. Mức hCG phân biệt có sự thay đổi lớn do các kỹ thuật xét nghiệm hCG, chất lượng siêu âm và kinh nghiệm của người thực hiện. Ngoài ra, thai đôi sẽ có mức hCG cao hơn đáng kể so với thai đơn trước khi phát hiện thấy dấu hiệu siêu âm. Mặc dù nhiều mức độ phân biệt hCG đã được sử dụng để đánh giá nguy cơ mang thai ngoài tử cung, nhưng không có mức độ hCG nào được xác định là có thể chẩn đoán được thai ngoài tử cung.
hCG phải được kết hợp với siêu âm để chẩn đoán. Trong trường hợp tử cung rỗng, khả năng mang thai khả thi giảm khi mức hCG tăng. Ví dụ, ước tính ở mức hCG từ 2000 đến 3000 mIU/ml, 2% có thai, 65% thai kỳ thất bại và 33% sẽ là thai ngoài tử cung. Ở mức hCG >3000 mIU/ml, 0,5% có thai, 66,3% thai kỳ thất bại và 33,2% sẽ là thai ngoài tử cung. Tuy nhiên, vẫn có thể sinh thai nhi sống ngay cả khi mức hCG >4000 mIU/mL và không phát hiện thấy dấu hiệu siêu âm khi khám ban đầu. Mức hCG phân biệt có sự thay đổi lớn do các kỹ thuật xét nghiệm hCG, chất lượng siêu âm và kinh nghiệm của người thực hiện. Ngoài ra, thai đôi sẽ có mức hCG cao hơn đáng kể so với thai đơn trước khi phát hiện thấy dấu hiệu siêu âm. Mặc dù nhiều mức độ phân biệt hCG đã được sử dụng để đánh giá nguy cơ mang thai ngoài tử cung, nhưng không có mức độ hCG nào được xác định là có thể chẩn đoán được thai ngoài tử cung.

## Nguồn tham khảo

Expand Down
Loading

0 comments on commit b2b8789

Please sign in to comment.